Tổng quan về hệ thống PCS 7

PCS 7 là Giải pháp tự động hóa tích hợp tổng thể cho hệ thống điều khiển quá trình

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

Thứ Năm, 24 tháng 5, 2012

Kỹ Năng Giao Tiếp

Khi nói đến phương pháp 5S là ta đề cập đến một danh sách gồm năm từ tiếng Nhật, những từ này được dịch sang tiếng Anh và cả tiếng Việt, bắt đầu với chữ S và đây là tên của một phương pháp luận nổi tiếng. Danh sách này là đề cập đến một phương pháp luận đặc trưng cho, nói một cách không chính xác lắm, “chuẩn hóa việc vệ sinh”, tuy nhiên phương pháp này nhiều hơn chỉ là “vệ sinh”. 5S là một triết học và một cách tổ chức và quản lý không gian làm việc và lưu trình tác nghiệp với chủ ý nhằm cải thiện hiệu quả bằng việc loại trừ sự tiêu phí, cải thiện lưu trình tác nghiệp và giảm bớt sự vô lý của quy trình.

Vậy 5S là gì?

5S là một phương pháp để tổ chức một nơi làm việc, đặc biệt là một nơi làm việc dùng chung (như một nhà xưởng hay một văn phòng), và giữ nơi đó một cách có tổ chức. Đôi khi 5S được xem như là một phương pháp luận cho công việc giữ vệ sinh, song sự đặc trưng này có thể không chính xác vì việc tổ chức một nơi làm việc hơn hẳn viện việc giữ vệ sinh

Mục đích chính của 5S là tạo tinh thần và hiệu quả cho nơi làm việc. Sự khẳng định của 5S, bằng việc sắp đặt mỗi thứ một sự vị trí, là không tiêu phí thời gian cho việc tìm kiếm những vật dụng cần thiết. Thêm vào đó, nó chỉ ra nhanh khi cái gì đó bị thiếu bằng những chỉ thị vị trí. Những người ủng hộ 5S tin tưởng lợi ích của phương pháp luận này đến từ việc quyết định cái gì cần phải bị giữ, nơi mà nó cần phải bị giữ, và nó cần phải được cất giữ ra sao. Quá trình ra quyết định này thông thường đến từ một thảo luận về sự tiêu chuẩn hóa nhằm xây dựng một sự hiểu biết rõ ràng, bởi các nhân viên, về việc các công việc cần được thực hiện như thế nào. Nó cũng phát huy tính làm chủ quá trình trong mỗi nhân viên.

Thêm vào đó, sự phân biệt quan trọng khác giữa 5S và “tiêu chuẩn hóa việc giữ vệ sinh” là Seiton. Seiton thường được hiểu lầm, có lẽ vì những cố gắng dịch nghĩa từ này sang tiếng Anh bằng từ bắt đầu với chữ “S” (đại loại như “Sort” hay “Straighten”). Khái niệm quan trọng ở đây là cần sắp xếp những mục hay những hoạt động theo một cách nhằm đẩy mạnh lưu trình tác nghiệp. Chẳng hạn, những công cụ cần phải được giữ nơi sử dụng, những công nhân không nên thường xuyên xoay người để lấy nguyên liệu, những lưu trình tác nghiệp có thể được biến đổi để cải thiện hiệu quả, …

5S bao gồm:

Giai đoạn1 – Seiri (整理) Sorting – Sàng Lọc: Kiểm tra tất cả công cụ, nguyên liệu, … trong nhà máy, khu vực làm việc và chỉ giữ những mục quan trọng. Mọi thứ khác được cất giữ hay vứt bỏ.

Giai đoạn 2 – Seiton (整頓) Straighten or Set in Order – Sắp xếp: Tập trung vào hiệu quả. Khi chúng tôi dịch điều này bằng “Straighten or Set in Order”, nó có vẻ thích hợp với sàng lọc hay quét dọn, nhưng thực ra chủ ý là sắp xếp công cụ, thiết bị và phụ tùng theo một cách đẩy mạnh lưu trình tác nghiệp. Chẳng hạn, những công cụ và thiết bị cần phải bị giữ nơi chúng sẽ được sử dụng (ví dụ đẩy mạnh lưu trình tác nghiệp), và quá trình cần phải được đặt trong một trật tự làm tối đa hiệu quả làm việc.

Giai đoạn 3 – Seisō (清掃) Sweeping – Sạch Sẽ: sự dọn dẹp một cách có hệ thống hay nhu cầu để giữ khu vực làm việc sạch sẽ và ngăn nắp. Hoạt động hằng ngày ở cuối mỗi ca, vùng làm việc được dọn dẹp và mọi thứ được trả lại chỗ của chúng. Ở đây, việc quan trọng là tạo điều kiện cho việc dễ dàng nhận biết vật gì nên mang đi đâu và đặt đâu. Điểm quan trọng trong việc duy trì sự sạch sẽ cần phải là một phần của công việc hằng ngày – không phải là hoạt động mà thỉnh thoảng mới làm và được bắt đầu khi mọi thứ đã trở nên quá lộn xộn.

Giai đoạn 4 – Seiketsu (清潔) Standardising – Săn Sóc: Tiêu chuẩn hóa những thực hành công việc hay hoạt động theo một cách đã được tiêu chuẩn hóa. Mọi người biết chính xác trách nhiệm của mình.

Giai đoạn5 – Shitsuke (躾) Sustaining – Sẵn Sàng: Đề cập đến duy trì và xem xét các tiêu chuẩn. Một khi 4S ở trên đã được thiết lập, chúng trở nên phương pháp mới để hoạt động, duy trì sự tập trung vào cách họat động và không cho phép việc dần dần trở lại như cách họat động cũ. Tuy nhiên, khi có một vấn đề xuất hiện ví dụ như một sự cải tiến được gợi ý hay một cách làm việc mới, hay một công cụ mới, hay một yêu cầu đầu ra mới thì cần xem xét lại 4S đầu tiên một cách phù hợp.

Mối quan hệ với các khái niệm khác

5S được sử dụng với những khái niệm Lean (Lean Manufacturing) khác như SMED (Single Minute Exchange of Die), TPM (Total Productive Maintenance) và Just-In-Time (JIT). Những nguyên tắc 5S yêu cầu loại bỏ những thứ không cần đển nhằm làm cho việc lấy dụng cụ và phụ tùng nhanh chóng và dễ dàng hơn. Đây là nền tảng của SMED, nhằm tạo điều kiện cho JIT. Bước đầu tiên ở TPM là thao tác dọn dẹp máy móc, cơ bản của 5S. Masaaki Imai (một nhà tư vấn Nhật Bản về quản trị chất lượng) cũng đã đề cập việc sử dụng chiến lược 5S trong cuốn sách về Kaizen của ông.

Nguyên tắc áp dụng 5S trong một tổ chức 

Thực hành 5S là một chương trình đòi hỏi sự tham gia của tất cả mọi người trong tổ chức/doanh nghiệp. Đây là một phương pháp hiệu quả để huy động con người, cải tiến môi trường làm việc và nâng cao năng suất. 

Nguyên tắc của Thực hành 5S hết sức đơn giản, không đòi hỏi phải dùng các thuật ngữ hay phương pháp phức tạp nào trong quá trình thực hiện. Thành công trong thực hành sẽ giúp các tổ chức/doanh nghiệp đạt được năng suất cao hơn thông qua: 

Xây dựng một môi trường sạch sẽ, ngăn nắp 
  
Mọi người trong cũng như ngoài công ty dễ dàng nhận thấy rõ kết quả 

Tăng cường phát huy sáng kiến 

Nâng cao ý thức kỷ luật trong cơ quan 

Chỗ làm việc trở nên thuận tiện và an toàn 

Cán bộ công nhân viên tự hào về nơi làm việc 

Xây dựng hình ảnh chức/doanh nghiệp, đem lại cơ hội trong kinh doanh… 

Các yếu tố cơ bản để thực hiện thành công chương trình thực hành 5S 

Cũng như đối với việc áp dụng công cụ nâng cao năng suất chất lượng, việc áp dụng Thực hành 5S đòi hỏi sự cam kết và ủng hộ của Lãnh đạo cao nhất thông qua việc chỉ đạo thực hiện, tập trung nguồn lực, kinh phí và thời gian.. 

Đào tạo và hướng dẫn mọi cán bộ nhân viên trong tổ chức/công ty hiểu rõ mục tiêu, ý nghĩa cũng như phương pháp để thực hiện. Từ đó mỗi phòng ban/phân xưởng có thể chủ động đưa ra kế hoạch thực hiện tại đơn vị của mình 

Sự tham gia của tất cả mọi người – Bí quyết thành công của chương trình thực hành 5S là tạo một môi trường khuyến khích mọi người tích cực tham gia, phát huy sáng kiến và duy trì môi trường làm việc sạch sẽ, thuận lợi và an toàn 

Duy trì và cải tiến không ngừng, tạo nên một nguyên tắc hoạt động trong tổ chức/doanh nghiệp để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý và kinh doanh 

Thực hành 5S có thể áp dụng tại bất kỳ Phòng, Ban PX nào

Các bước triển khai thực hành 5S tại Doanh nghiệp

Để triển khai thực hiện 5S, tổ chức/doanh nghiệp có thể thực hiện theo các bước như sau: 

Thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch thực hiện 

Trước hết, tổ chức cần xác định mục tiêu của dự án 5S và thành lập ban chỉ đạo 5S. Ban chỉ đạo thông thường gồm có các thành viên trong ban Lãnh đạo công ty, đại diện từ các phòng ban và là những người có uy tín và ảnh hưởng tới nhân viên trong các phòng ban. Thông thường, ban chỉ đạo 5S có thể chia thành 3 nhóm để thực hiện các chức năng: Quảng bá về 5S, Đào tạo 5S và Đánh giá 5S. 

Các thành viên trong ban chỉ đạo 5S cần hiểu nắm rõ vai trò trách nhiệm của mình, hiểu rõ các nguyên tắc 5S để có thể truyền đạt cho các cán bộ nhân viên trong tổ chức của mình. 

Cũng như việc áp dụng hệ thống chất lượng, vai trò của lãnh đạo là yếu tố quan trọng để dẫn đến thành công. Đối với việc thực hiện 5S cũng vậy, cam kết của lãnh đạo cần được thể hiện ngay từ giai đoạn ra quyết định, sau đó tới việc cung cấp các nguồn lực cần thiết để thực hiện cũng như duy trì trong tương lai 

Thông báo chính thức của Ban lãnh đạo và các hoạt động tuyên truyền quảng bá về 5S trong công ty 

Chính sách và mục tiêu áp dụng 5S cần được thông báo tới toàn tổ chức. Thông thường ban lãnh đạo sẽ đưa ra quyết định chính thức việc áp dụng 5 S cũng như quyết định thành lập Ban chỉ đạo. Từ đó sẽ có các nhóm 5S tại các bộ phận/phòng ban được hình thành nhằm triển khai một cách có hiệu quả tại từng đơn vị. Các nhóm 5S sẽ chịu trách nhiệm đối với việc thực hiện tại đơn vị của mình và làm nòng cốt để thúc đẩy phong trào thực hiện và thi đua. 

Tổ chức cũng cần thực hiện việc đào tạo nội bộ về khái niệm cũng như yêu cầu của 5S. Có thể mời chuyên gia hoặc giảng viên bên ngoài nếu cần thiết. 

Các hoạt động tuyên truyền quảng bá thường được thực hiện thông qua các biểu ngữ, pa nô, áp phích. 

Tổ chức ngày tổng vệ sinh trong toàn tổ chức 

Đây là phương thức hữu hiệu để bắt đầu cho một chương trình 5S. Tất cả các cán bộ nhân viên từ cấp cao nhất sẽ tham gia. Để thực hiện ngay tổng vệ sinh có hiệu quả, Ban chỉ đạo thực hiện 5S cần đưa ra những phân công cụ thể cũng như cung cấp các dụng cụ vệ sinh cần thiết để tiến hành vệ sinh, chuẩn bị kho, giá, tủ để sắp xếp và chứa những đồ vật sau khi tiến hành sàng lọc. 

Các tổ chức nên duy trì việc tổng vệ sinh 2 lần trong 1 năm 

- Thực hiện bước “SÀNG LỌC” 

Để thực hiện bước “Sàng lọc”, mỗi bộ phận/đơn vị cần đưa ra các tiêu chí để xác định những loại vật dụng/tài liệu/hồ sơ nào cần loại bỏ. Sau bước sàng lọc sơ bộ, có thể phân loại các vật dụng thành những loại như sau: 

Những vật dụng/tài liệu sử dụng thường xuyên cần được để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ dàng 

Những vật dụng không thường xuyên được lưu giữ ở những nơi thích hợp, có chỉ dẫn và nhận biết thích hợp để có thể lấy được khi cần sử dụng 

Những vật dụng không cần thiết cũng cần được để riêng và phân loại để xử lý 

- Thực hiện bước “SẮP XẾP” 

Dựa trên nguyên tắc này, từng bộ phận/phòng ban cần thống nhất trong nội bộ hình thức sắp xếp các đồ vật, máy móc, tài liệu sao cho mọi thứ có thể dễ dàng sử dụng. 

Các đồ vật nên sắp xếp theo thứ tự ưu tiên có dán nhãn và đánh số nếu cần thiết để có thể dễ dàng nhận biết. 

- Thực hiện bước “SẠCH SẼ” 

Việc thực hiện vệ sinh được thực hiện qua ngày tổng vệ sinh cũng như lịch làm vệ sinh hàng ngày tại nơi làm việc. Luôn kiểm tra để bàn làm việc, máy móc, sàn nhà sạch sẽ, không bị bụi bẩn. Tốt nhất là dành thời gian từ 5 đến 10 phút để làm vệ sinh trước và sau giờ làm việc, tạo thói quen ngăn nắp và sạch sẽ. 

- Thực hiện bước “SĂN SÓC” 

Yêu cầu của bước này là thực hiện đúng theo qui định các hoạt động Serri – Seiton – Seiso. Nơi làm việc nhờ vậy sẽ trở nên sạch sẽ và ngăn nắp. Để duy trì và nâng cao 5S, nên sử dụng các phương pháp hiệu quả như sau: 

Tiêu chuẩn hoá việc thực hiện 5S trong tổ chức để duy trì kỷ luật 

Tiến hành hoạt động đánh giá 5S 

Tạo sự thi đua giữa các bộ phận/phòng ban 

- Thực hiện bước “SẴN SÀNG” 

Việc thực hiện các bước trên một cách tự giác và tạo thành thói quen cũng như văn hoá của toàn tổ chức. Khi đó chúng ta đã đạt được bước Sẵn sàng 

Để đạt được điều này, người phụ trách từng bộ phận, phòng ban cần gương mẫu và đi đầu trong việc thực hiện 5S. Mọi nhân viên tuân thủ các qui định chung, thực hiện tự giác và coi nơi làm việc như ngôi nhà chung. Việc rèn luyện ý thức tự giác cần phải có thời gian và cố gắng của mọi thành viên trong tổ chức. 

Kỹ thuật đánh giá thực hành 5S tại doanh nghiệp 

Một trong những hoạt động quan trọng góp phần vào việc duy trì và cải tiến hoạt động 5S là Đánh giá 5S. Đánh giá định kỳ 5S là hoạt động có ý nghĩa khuyến khích các hoạt động 5S. Mục đích chính của việc đánh giá là: 

- Xem xét hiệu lực và hiệu quả của hoạt động 5S 

- Đánh giá khía cạnh tích cực của việc thực hiện 5S 

- Kịp thời động viên các cá nhân, đơn vị hoàn thành tốt công việc và nhân rộng sáng kiến 

- Phát hiện những khu vực hạn chế trong việc thực hiện để có những cải tiến thích hợp 

Để có thể thực hiện công tác đánh giá 5S, công ty/tổ chức cần có một đội ngũ cán bộ đảm nhiệm vai trò là các chuyên gia đánh giá. Các chuyên gia đánh giá cần được đào tạo về kỹ năng đánh giá, các yêu cầu của thực hành 5S, cách thức tiến hành đánh giá, lập báo cáo… Các yêu cầu đối với một chuyên gia đánh giá bao gồm: 

Hiểu được ý nghĩa và các hoạt động 5S 

Nắm được các nội dung và yêu cầu của thực hành 5S 

Nắm rõ các qui định, nội qui của công ty về hoạt động 5S 

Hiểu được cách thức đánh giá cũng như các tiêu chí đánh giá cho từng khu vực/bộ phận 

Nhiệm vụ của nhóm chuyên gia đánh giá là lên kế hoạch đánh giá định kỳ, xây dựng các tiêu chí đánh giá cho từng khu vực, phòng ban, chuẩn bị các nguồn lực và thời gian cần thiết để tiến hành đánh giá. Một trong những phương pháp quan trọng nhất trong đánh giá 5S là sử dụng những hình ảnh trực quan, thông qua việc chụp ảnh những khu vực được đánh giá. Đây cũng chính là cách để cung cấp những bằng chứng khách quan khi đưa ra những kết luận, kiến nghị và là cơ sở để theo dõi và so sánh quá trình cải tiến sau này. 

Bằng cách quan sát và phỏng vấn, các chuyên gia đánh giá tập trung vào các nội dung trọng tâm như sau: 

Ban lãnh đạo công ty và các cán bộ quản lý có hỗ trợ cho chương trình 5S hay không? 

Mọi người có tự hào về nơi làm việc của mình hay không? 

Nơi làm việc có sạch sẽ và ngăn nắp không? 

Nơi làm việc có an toàn không? 

Máy móc và thiết bị có được vệ sinh và bảo dưỡng không? 

Mọi thứ có được sắp xếp hợp lý để dễ tìm và dễ lấy hay không? 

Máy móc và các vật dụng có được đặt ở nơi thuận tiện cho người sử dụng không? 

Các hồ sơ có được lưu giữ để dễ truy tìm không? 

Các đồ vật có đảm bảo sạch sẽ không 

Mọi người có làm vệ sinh hàng ngày một cách tự giác không? 

Các cán bộ nhân viên có mặc đồng phục/quần áo sạch sẽ, gọn gàng theo qui định hay không? 

Mọi người có ý thức về việc tạo và giữ gìn hình ảnh tốt đẹp của công ty/tổ chức của mình không? 

Đối với mỗi phòng ban/bộ phận được đánh giá, nhóm chuyên gia đánh giá lập danh mục/bảng hỏi đánh giá, thang điểm và cách thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá có thể từ 1-5 hoặc từ 1-10. Cách cho điểm đánh giá thường được qui định theo mức độ áp dụng 5S tại từng bộ phận và kết quả đạt được

Mỗi chuyên gia đánh giá sẽ cho điểm theo danh mục câu hỏi và dựa trên thang điểm đã được thống nhất. Tổng số điểm đạt được tại mỗi phòng ban/bộ phận được đánh giá sẽ được so sánh với nhau và với điểm tối đa có thể đạt được. Trên cơ sở đó nhóm chuyên gia đánh giá đưa ra những khuyến nghị cải tiến, đề xuất thưởng đối với những đơn thực hiện tốt. 

Việc thực hiện 5S chỉ có thể đạt kết quả tốt khi có sự tham gia của tất cả cán bộ nhân viên trong tổ chức. Bí quyết đem lại thành công trong việc huy động nguồn nhân lực cũng là yếu tố tạo nên năng suất và chất lượng của doanh nghiệp.

Những phẩm chất giúp con người thành công







1. Khao khát
Niềm khao khát cháy bỏng muốn đạt được mục đích là động lực mạnh mẽ đưa con người tới thành công. Napoleon Hill từng viết: “Bất cứ điều gì tâm trí con người có thể hình dung và tin tưởng thì điều đó có thể thực hiện được”.


Một thanh niên hỏi Socrates về bí quyết thành công. Socrates bảo chàng trai sáng mai đến tìm ông gần dòng sông trong thành phố. Khi họ gặp nhau, Socrates bảo người thanh niên đi dọc bờ sông với ông. Tới chỗ nước sâu, nhân lúc chàng trai sơ ý, Socrates xô cậu ta xuống nước. Cậu ta vùng vẫy cố ngoi lên nhưng Socrates khoẻ hơn và ghìm cậu xuống. Tới khi cậu tím tái cả mặt, Socrates mới nâng đầu cậu khỏi mặt nước. Việc đầu tiên cậu làm là há miệng thở một hơi thật sâu. Socrates mới hỏi: “Vừa rồi khi ở dưới nước, anh muốn điều gì nhất?” Cậu ta đáp: “Không khí”. Socrates mới bảo: “Đó chính là bí quyết thành công. Khi anh mong muốn thành công mạnh mẽ như anh muốn có không khí lúc ở dưới nước thì anh sẽ có được nó ngay thôi. Chẳng có bí quyết nào khác cả”. 

Khao khát cháy bỏng là điểm khởi đầu cho mọi thành tựu. Một đốm lửa nhỏ không thể toả nhiều nhiệt lượng; cũng vậy, một khao khát yếu ớt chẳng bao giờ đưa đến kết quả lớn lao.

 Trích Bí quyết của người chiến thắng – Shiv Kher

2. Sự cam kết

“Đừng cố làm người thành công mà hãy gắng trở thành người có giá trị.”
-       Albert Einstein -
Sự chính trực và thông tuệ là hai cột trụ chính chống đỡ và duy trì sự cam kết. Một nhà quản lý từng khuyên nhân viên của mình  rằng: “Chính trực là duy trì cam kết của bản thân dù phải tốn kém bao nhiêu chăng nữa, còn thông tuệ  là đừng bao giờ tạo ra những cam kết ngốc nghếch như vậy”.

Thịnh vượng hay thành công đều là kết quả của tư duy và lựa chọn của con người. Lựa chọn suy nghĩ nào sẽ chi phối cuộc đời mình cũng là vì chính bản thân mình. Thành công không phải là chuyện ngẫu nhiên mà là kết quả của thái độ sống.

Phải có sự cam kết mới đạt được thành công

Giữa chơi để thắng và chơi để đừng thua có sự khác biệt lớn. Khi chơi để thắng, ta vào trận với sự nhiệt tình và quyết tâm cao độ; trong khi đó chơi để đừng thua nghĩa là chơi để tránh thất bại và đang ở vào vị trí yếu thế. Ai cũng muốn chiến thắng nhưng rất ít người chuẩn bị tâm lí sẵn sàng trả giá cho chiến thắng ấy. Người chiến thắng tạo dựng môi trường cho mình và cam kết nỗ lực vì chiến thắng. Chơi để thắng xuất phát từ cảm hứng, trong khi đó chơi để đừng thua xuất phát từ sự tuyệt vọng.

Chẳng có môi trường sống nào tuyệt đối lý tưởng. Để đạt được mục đích trong đời, bạn không thể phó mặc số phận hoặc cứ neo đậu một chỗ. Có khi bạn phải nương theo gió và có khi đi ngược hướng gió, nhưng dù theo hướng nào chăng nữa bạn đều phải giương buồm lên.

Bạn thử hỏi huấn luyện viên hoặc vận động viên thể thao xem sự khác biệt giữa đội chơi hay và đội chơi dở là gì. Chắc chắn, họ sẽ trả lời cho bạn rằng, sự khác biệt ấy không nằm ở thể chất, năng khiếu, hay khả năng, mà nằm ở tinh thần thi đấu. Đội chiến thắng có sự quyết tâm và nỗ lực hết mình. Khao khát chiến thắng của họ lớn hơn. Với họ, thi đấu càng gian khó thì:

  • Tinh thần càng được khích lệ
  • Động cơ càng lớn
  • Thành tích càng cao
  • Thắng lợi càng ngọt ngào

Thử thách giúp phát huy tiềm năng. Hầu hết vận động viên đều đạt thành tích tốt nhất khi gặp nhiều vấn đề bất lợi. Khi ấy, họ phải cậy đến sức mạnh tinh thần dự trữ của mình.

“Khi mệt mỏi và muốn ngừng lại, tôi thường tự hỏi không biết đối thủ sắp tới của mình lúc này đang làm gì. Chỉ cần hình dung rằng họ vẫn đang tập luyện, tôi liền tự nhủ mình cần phải cố lên. Khi nghĩ họ đang tắm táp nghỉ ngơi, tôi lại phải càng khổ luyện hơn nữa.”
-Dan Gable- VĐV đấu vật, HCV Olympic

Ý nghĩa thành công không nằm ở thành tích đạt được mà ở việc đạt được thành tích ấy. Có những người không bao giờ cố gắng vì sợ thất bại. Cùng lúc, họ không muốn sống với vị trí hiện tại vì sợ mình bị tụt hậu. Đường nào cũng tiềm ẩn nguy cơ. Chuyến tàu ra khơi cũng là chuyến tàu đối mặt với nguy cơ gặp giông bão, nhưng nếu cứ neo trong cảng, nó sẽ bị gỉ sét. Chơi vì chiến thắng khác với chơi để đừng thua ở chỗ sự quyết tâm luôn đi đôi với việc đối mặt nguy cơ. Người chơi để thắng thành công trong áp lực còn người chơi để đừng thua không biết cách thành công.

Áp lực khiến người chơi vì chiến thắng phải chuẩn bị tốt hơn. Với người chơi để đừng thua, áp lực làm họ hao mòn dần sinh lực. Họ muốn chiến thắng, nhưng lại sợ thua đến nỗi không thể phát huy hết tiềm năng của mình. Họ tiêu hao sinh lực vì lo lắng thua cuộc thay vì tập trung vào nỗ lực giành chiến thắng.

Người thua cuộc chỉ muốn được yên phận; người chiến thắng tìm kiếm cơ hội.

Thất bại không có lỗi mà thiếu nỗ lực mới chính là có lỗi với bản thân.

Niềm tin đưa đến cam kết nỗ lực

Ưu tiên và niền tin khác nhau. Trái với ưu tiên, ở niềm tin không có sự thương lượng. Ưu tiên phải nhường bước trước áp lực; còn niềm tin lại mạnh mẽ hơn nhiều. Điều này lí giải tại sao phải có một hệ thống giá trị nhân phẩm tốt đẹp làm nền tảng cho niềm tin của mình, bởi niềm tin sẽ dẫn đến sự cam kết nỗ lực.

 Trích Bí quyết của người chiến thắng – Shiv Khera

3.Trách nhiệm
“Khi bổn phận trở thành niềm đam mê, nó sẽ đem đến hạnh phúc”
- George Gritter -
Người có nghị lực biết nhận trách nhiệm. Họ quyết đoán và tự tạo nên số phận cho chính mình. Gánh vác trách nhiệm buộc họ phải chấp nhận liều lĩnh và biết lý giải hành động của mình.

Có những người thà an phận trong mội trường quen thuộc còn hơn phải gánh vác trách nhiệm. Họ thụ động chờ thành công đến thay vì chủ động biến điều đó thành hiện thực. Gánh vác trách nhiệm đòi hỏi phải biết liều lĩnh một cách có tính toán chứ không phải dại dột. Nghĩa là biết nhìn nhận tất cả lợi hại rồi định ra kế sách hay hành động thích hợp nhất. Người có trách nhiệm không cho rằng cuộc đời mình là do số trời định đoạt.

Không thể giàu sang nếu không biết tằn tiện.

Không thể khiến kẻ yếu mạnh lên bằng cách làm suy yếu người mạnh

Không thể giúp người nghèo giàu lên bằng cách lấy của người giàu chia cho người nghèo

Không thể thiết lập sự an toàn bền vững bằng đồng tiền vay mượn

Không thể giúp người làm công ăn lương bằng cách khiến người chủ sụp đổ

Không thể xây dựng nghị lực và can đảm bằng cách chiếm đoạt sáng kiến và sự độc lập của người khác

Không thể truyền bá tình anh em bằng cách kích động lòng thù hận

Không thể tránh rắc rối bằng việc tiêu xài phung phí

Không thể giúp đỡ người khác về lâu dài bằng cách làm giúp những gì họ có thể và nên làm cho chính mình
- Abraham Lincoln -

Khi leo lên núi băng hay tham gia chiến đấu, chỉ cần một sai lầm nhỏ cũng đủ khiến bạn mất mạng . Tuy nhiên, phản ứng như thế nào trước lỗi lầm của bản thân quan trọng hơn việc phạm lỗi. Người có trách nhiệm biết nhận lỗi và rút kinh nghiệm từ lỗi lầm của bản thân

Ba cách ứng xử thường gặp sau khi phạm lỗi là:
  • Phớt lờ
  • Phủ nhận
  • Nhận lỗi, rút kinh nghiệm và không lặp lại sai phạm đó

Phương án thứ ba đòi hỏi phải có lòng can đảm, cũng nhiều mạo hiểm nhưng có giá trị hơn nhiều. Ngược lại, nếu chọ hai phương án đầu, chẳng khác nào chúng ta bảo thủ, biện minh cho điểm yếu của bản thân. Và như vậy, mãi mãi chúng ta sẽ chẳng thể nào tiến bộ được

Tại tiệc liên hoan chia tay, trước khi về hưu, vị chủ tịch của một tập đoàn nọ tặng hai phong bì có đánh dấu số 1 và 2 cho người kế nhiệm và bảo:” Mỗi khi anh gặp vấn đề quản lý gì đó không tự giả quyết được, hãy mở phong bì số 1 ra xem. Lần sau, lại mở tiếp phong bì số 2”.

Vài năm sau, công ty xảy ra chuyện nghiêm trọng. Chủ tịch mở két sắt lấy ra phong bì số 1. Nôi dung thư như sau: “ Cứ đổ lỗi cho người tiền nhiệm”. Mấy năm sau cũng gặp chuyện rắc rối, ông tìm chiếc phong bì số 2, chỉ thấy vẻn vẹn một dòng chữ: “ Hãy chuẩn bị hai phong bì cho người sắp kế nhiệm”.

 Trích Bí quyết của người chiến thắng – Shiv Khera

4. Sự nỗ lực
“May mắn ư? Tôi không biết may mắn là gì cả. Tôi chưa bao giờ trông chờ điều đó, thậm chí còn ngại tiếp xúc với những người gặp may. Với tôi chỉ có sự nỗ lực và nhận biết cái gì là cơ hội cho mình, cái gì là không.”
                                                                                          - Lucille Ball -
Ai cũng thích chiến thắng, nhưng không phải ai cũng nỗ lực và đầu tư thời gian chuẩn bị giành thắng lợi.

Điều đó đòi hỏi sự hy sinh và kỷ luật tự giác. Không có gì thay thế được sự nỗ lực. Henry Ford từng nói: “Càng nỗ lực làm việc, càng may mắn hơn nhiều”. 
Trong cuộc sống, rất nhiều người có tinh thần lao động cao. Và với những người này, nhà tuyển dụng sẵn sàng mở rộng cửa chào đón họ. 
Ta không thể học đánh vần nếu cứ ngồi lên quyển từ điển, cũng không thể phát huy khả năng nào đó nếu không nỗ lực. Người chuyên nghiệp làm việc trôi chảy bởi họ nắm vững quy tắc của bất kỳ công việc nào cần làm. 
Người trung bình dành 25% năng lượng và khả năng cho công việc. Thật đáng trân trọng với những ai biết đầu tư hơn 50 % năng lực của mình, và thật sửng sốt trước những người đôi khi đầu tư 100% nỗ lực và khả năng của bản thân.
- Andrew Carnegie -
Người thành công hỏi về mức độ công việc nhiều chứ không phải ít như thế nào. Họ quan tâm làm việc nhiều giờ chứ không giảm bớt. Nhạc công giỏi thường luyện đàn nhiều tiếng liền hàng ngày. Người thành công không cần phải giải thích cho thành tích đạt được vì họ đã vất vả, nỗ lực trong một thời gian dài. 
Mọi thứ chúng ta tận hưởng đều là thành quả nỗ lực của người khác. Có khi ta nhìn thấy, cũng có khi không, nhưng hết thảy đều quan trọng. Vì vậy, hãy tự hào với công sức của mình và mỗi khi có dịp, hãy cảm kích sự khó nhọc của người khác qua cách đối xử tôn trọng, chu đáo. Nỗ lực và làm tốt, bạn sẽ được nếm trải cảm giác thỏa mãn khi nhìn thấy thành quả của mình. Đôi khi người khác cũng cảm kích thành quả ấy, nhưng phần lớn nhất vẫn là sự mãn nguyện của bản thân. 
Có người ngừng làm ngay khi tìm được công việc. Họ không hiểu ăn không ngồi rồi và rảnh rỗi khác nhau như thế nào. Thừa thời gian mà không làm gì tức là lãng phí hoặc ảnh hưởng thời gian người khác. Sự lười nhác sẽ rút dần sinh khí và nhiệt tình của con người. Trái lại, khi làm việc hết mình và phải tranh thủ thời gian rảnh rỗi để nghỉ ngơi tăng thêm sinh lực, người ta sẽ cảm thấy sảng khoái và mãn nguyện hơn. 
Sự vượt trội không phải do may mắn mà là thành quả của rất nhiều nỗ lực và luyện tập. Nỗ lực và luyện tập khiến cho con người ngày càng thạo hơn trong bất kỳ việc gì mình làm. 
Bản thân sự nỗ lực vừa là khởi đầu vừa là kết thúc của hành trình. Càng chăm chỉ làm việc, người ta càng cảm thấy thoải mái hơn; càng thoải mái hơn họ càng chăm chỉ hơn. Ý tưởng hay nhất cũng vô dụng nếu nó không được ứng dụng vào thực tiễn. Có tài mà thiếu ý chí sẽ chẳng làm nên điều gì. 
Có lần Fritz Kreisler- một nghệ sỹ violin lỗi lạc vừa chơi xong bản nhạc, một khán giả lên sân khấu và ngưỡng mộ bảo: “Tôi sẵn sàng đánh đổi cả đời mình để có thể chơi nhạc như ngài”. Nghệ sỹ đáp: “ Thì tôi đã làm như vậy đấy!”. 
Thực tế, thành công chỉ đến với người hành động chứ không phải người đứng nhìn. Ngựa bận kéo hàng sẽ không thể nào vung chân đá; ngựa đá lại không biết kéo hàng. Hãy nỗ lực vì cuộc sống thay vì sao nhãng mục đích cần đạt được. Không có nỗ lực, sẽ không có thành công. 
Thiên nhiên ban cho loài chim thức ăn nhưng không để sẵn trong tổ. Chúng phải bay đi tìm mồi. Chẳng có gì đến một cách đễ dàng cả. Hàng ngày nhà văn Milton phải dậy từ lúc 4h sáng để hoàn thành kiệt tác Paradise Lost (Thiên đường đánh mất). Noah Webster phải mất ròng rã 36 năm mới soạn xong bộ từ điển Webster. 
Thậm chí thành quả nhỏ nhặt nhất cũng cần chúng ta phải nỗ lực. Và dù thành tích nhỏ bé đến đâu chăng nữa vẫn tốt hơn lời lẽ đao to búa lớn. 
 Trích Bí quyết của người chiến thắng – Shiv Khera

5. Tư cách
Tư cách bao quát tất cả các giá trị, niềm tin và nhân phẩm con người. Nó phản ánh qua cách cư xử, hành động và cần phải được giữ gìn hơn bất kỳ thứ châu báu quý giá nào trên đời.  Làm người thành công phải có tư cách. George Washington từng nói: “Hy vọng tôi sẽ luôn có sự kiên định và phẩm chất để giữ vững điều tôi cho là quý giá nhất trong mọi danh hiệu được ban cho con người, đó chính là tư cách của một người chân chính”.
Kết quả bỏ phiếu hay công luận không quyết định tiến trình lịch sử mà chính tư cách của nhà lãnh đạo mới quyết định điều đó. Đường tới thành công luôn có nhiều cạm bẫy, vì vậy mỗi người cần giữ tư cách và đừng để mình sa ngã. Bên cạnh đó cần phải giữ vững lập trường để không nản lòng trước những lời lẽ chỉ trích, phê phán.
Tại sao người ta đều thích thành công nhưng lại ghét người thành công? Mỗi khi có ai đó vươn lên, họ lại tìm cách kéo người đó xuống. Điều này dường như đã trở thành một quy luật của cuộc sống. Trong bất kỳ nghề nghiệp nào, người thành công đều khó tránh khỏi con mắt ghen tỵ của những kẻ hẹp hòi. Không ít kẻ luôn thích chĩa mũi dùi công kích. Họ chính là người có thành quả kém cỏi nhưng lại thích lên giọng chỉ bảo, quát nạt người khác. Đối với những người này, không nên để họ làm bạn mất tập trung, xao nhãng mục tiêu. Càng đạt được nhiều thành tích, bạn sẽ càng phải đối diện với nhiều lời chỉ trích soi mói.
Chẳng ai thích bị phê bình, nhưng với những lời phê bình chân thật, ta có thể học hỏi được rất nhiều điều. Vì vậy, hãy giữ cho mình bản lĩnh để không nản lòng trước những lời chỉ trích, đồng thời phải biết lắng nghe và rút kinh nghiệm. Quan trọng hơn nữa, cần phải biết phân biệt đâu là lời phê bình chân thật và đâu là lời phê bình do ghen tị. Đó cũng là chìa khóa giúp ta thành công.
Như bao người khác, người thành công không thích bị chỉ trích, nhưng trước những lời phê bình có giá trị, họ biết bình tĩnh, tự chủ và chăm chú lắng nghe. Họ xin lời khuyên để cải thiện tình hình.
Tư cách là sự kết hợp của nhiều yếu tố
Tư cách là sự kết hợp giữa chính trực, vị tha, hiểu biết, niềm tin, can đảm, trung thành và tôn trọng. Người có tính cách lạc quan và giàu nghị lực thường:
  • Điềm tĩnh
  • Đĩnh đạc
  • Vững vàng, tự tin nhưng không ngạo mạn
  • Chu đáo
  • Không bao giờ viện cớ
  • Biết bỏ qua chuyện nhỏ nhặt vì sự nhã nhặn và cư xử lịch thiệp
  • Rút kinh nghiệm sai lầm quá khứ
  • Không ỷ vào tiền bạc hay dòng dõi
  • Không bao giờ tiến thân bằng cách chà đạp người khác
  • Biết nhìn vào bản chất, chứ không phải hình thức
  • Sánh bước cùng giới thượng lưu nhưng vẫn giữ được phong cách giao tiếp đại chúng
  • Lời nói dịu dàng, nụ cười đôn hậu
  • Thoải mái với chính mình và người khác
  • Giữ được phong cách tạo lợi thế chiến thắng
  • Làm nên những điều kỳ diệu trong cuộc sống
  • Đạt được thành tích phi thường
  • Biết nhận trách nhiệm
  • Khiêm tốn
  • Giữ được bản lĩnh khi thành công cũng như khi thất bại
  • Không gây sự khó chịu
  • Tao nhã, lịch sự, không quỵ lụy
  • Thể hiện đẳng cấp nhưng không tự phụ, vênh váo
  • Có tính kỷ luật tự giác
  • Độc lập
  • Lịch thiệp trong chiến thắng và hiểu biết khi thất bại

Khó hơn cả thành công chính là xử lý thành công ấy như thế nào. Nhiều người biết cách đạt được thành công, nhưng lại không biết cách xử trí với thành quả ấy như thế nào. Qua đấy để thấy rằng năng lực cần đi đôi với tư cách. Năng lực giúp bạn đạt được thành công; tư cách giúp bạn duy trì thành công ấy.
Ta không chứng tỏ hay khám phá bản thân mà là sáng tạo và phát triển con người mình theo mẫu hình mong muốn.
Người làm vườn phải liên tục nhổ cỏ để ngăn cỏ dại không ăn hết dưỡng chất và ảnh hưởng cây cối trong vườn, tương tự, tư cách cần vun đắp từ thủa ấu thơ cho đến lúc lìa đời. Hãy liên tục xây dựng và phát huy tư cách bằng cách loại bỏ những lỗi lầm của mình.
Nghịch cảnh tạo nên/thể hiện tư cách
Trước sóng gió, có người bứt phá ngoạn mục, lại có người suy sụp. John F.Kennedy từng nói rằng dấu ấn của tư cách thể hiện khi người ta hành xử hiệu quả trước những khó khăn. Khi mọi chuyện tiến triển tốt đẹp, việc thể hiện tư duy logic, tác phong đĩnh đạc và lịch thiệp là chuyện hết sức bình thường. Nhưng ngược lại, nếu nảy sinh vấn đề và bản thân phải chịu nhiều áp lực, không phải ai cũng có thể suy nghĩ sáng suốt và đối xử với người khác trân trọng. Do đó, có thể nói rằng nghịch cảnh cho thấy tư cách của con người.

 Trích Bí quyết của người chiến thắng – Shiv Khera

6. Niềm tin tích cực
Tư duy tích cực và niềm tin tích cực khác nhau thế nào? Nếu biết lắng nghe tiếng nói của lòng mình, ta sẽ có được điều gì? Đó là suy nghĩ tích cực hay tiêu cực? Bạn đang lập trình tư duy của mình vì mục tiêu chiến thắng hay thất bại? Cách nghĩ chi phối rất nhiều đến cách thể hiện và thành tích của bạn.

Thái độ tích cực và động cơ hành động là sự chọn lựa ta nên đề ra mỗi ngày. Không dễ sống cuộc đời tích cực; nhưng cuộc đời tiêu cực cũng không dễ dàng. Tư duy tích cực giúp bạn phát huy tối đa khả năng bản thân.
Niềm tin tích cực không đơn thuần là tư duy tích cực mà là thái độ tự tin dựa trên cơ sở vững chắc nào đó.
Có thái độ tích cực mà không nỗ lực thì chẳng khác nào đang nuôi một giấc mơ hão huyền. Câu chuyện sau đây sẽ giúp bạn thấy giá trị của niềm tin tích cực.
Nhiều năm trước hãng Lockheed tung ra chiếc máy bay Tristar đời L-1011. Để đảm bảo an toàn và kiểm tra công suất động cơ, họ cho thử nghiệm bay trong điều kiện khắc nghiệt nhất suốt 18 tháng, chương trình này tiêu tốn đến 1,5 tỉ đô-la. Đòn bẩy thủy lực, bộ cảm ứng điện tử và máy tính kiểm tra vận tốc máy ròng rã suốt 36.000 lượt bay mô phỏng (tương đương 100 năm sử sụng máy bay) và không có một lỗi chức năng nào. Cuối cùng, sau hàng ngàn thử nghiệm, chiếc máy bay đã được đóng dấu phê chuẩn.
Tập đoàn Lockheed có lý do cho niềm tin của mình không? Chắc chắn có. Có rất nhiều lý do để họ tin tưởng chiếc máy bay này rất an toàn khi sử dụng, vì họ đã đầu tư mọi nỗ lực vào khâu chuẩn bị ban đầu.
 Trích Bí quyết của người chiến thắng – Shiv Khera

7. Cho nhiều hơn nhận
Nếu muốn thăng tiến, bạn hãy cố gắng nhiều hơn nữa. Điều này không nhất thiết bạn phải cạnh tranh với người khác mà vấn đề là bạn có sẵn lòng làm nhiều hơn một chút so với mức lương mình nhận được hay không?

Hầu hết mọi người không mấy hứng thú với công việc mình đang được trả lương, một số người lại chỉ muốn làm với định mức trung bình. Họ làm đúng hạn mức chỉ định để giữ việc làm. Chỉ có một số rất ít là nỗ lực nhiều hơn so với đồng lương được hưởng. Khi nỗ lực như vậy, những gì họ nhận được đó là:
  • Nâng cao giá trị bản thân dù công việc và hoàn cảnh thế nào đi nữa
  • Tăng sự tự tin
  • Được mọi người coi trọng
  • Được mọi người tin cậy
  • Cấp trên bắt đầu quý mến
  • Có được niềm tin và sự gắn bó từ cấp trên cũng như thuộc cấp
  • Phát huy tinh thần hợp tác
  • Đem lại niềm tự hào và mãn nguyện
Ở bất cứ môi trường làm việc nào cũng cần người chăm chỉ dù tuổi tác, kinh nghiệm hay trình độ văn hóa của họ thế nào chăng nữa. Người chăm chỉ:
  • Có thể làm việc không cần giám sát
  • Đúng giờ và chu đáo
  • Chăm chú lắng nghe, thực hiện chính xác hướng dẫn của cấp trên
  • Trung thực
  • Không bực mình khi được yêu cầu cần giúp đỡ trong hoàn cảnh cấp bách
  • Tập trung vào kế hoạch làm việc hơn là nhiệm vụ được giao
  • Vui vẻ và lịch thiệp
Hãy giữ nhiệt tình cho đi nhiều hơn mong đợi của khách hàng, bạn bè, vợ(chồng), bố mẹ, hoặc con cái. Mỗi khi làm gì đó, hãy tự hỏi: “Làm sao để việc mình làm có giá trị hơn nữa?” hay “Mình nên chuyển những điều tốt đẹp ấy đến người khác bằng cách nào? ”.
Bí quyết thành công có thể gói gọn trong bốn từvà hơn thế nữa. Người thành công làm việc họ buộc phải làm - và hơn thế nữa. Người thành công lịch thiệp, phóng khoáng – và hơn thế nữa. Người thành công được tin cậy - và hơn thế nữa. Người thành công đầu tư 100% - và hơn thế nữa.
Không ít người mặc dù rất thông minh, có thành tích học tập xuất sắc, nhưng lại thất bại trong cuộc sống. Lý do là vì họ chỉ giỏi chỉ trích tại sao chuyện này, chuyện nọ không như mong muốn, cũng từ đó mà nảy sinh thái độ sống tiêu cực. Họ không muốn làm việc theo mức lương được hưởng hoặc chỉ muốn làm cho có.
Khi cho đi hoặc làm nhiều hơn mức lương được nhận, ta đã loại bỏ sự cạnh tranh từ người khác. Thực vậy, nhân tố cạnh tranh nằm ngay trong bản thân ta. So với trí thông minh hay bằng cấp chuyên môn, thái độ cạnh tranh với chính mình quan trọng hơn rất nhiều.

 Trích Bí quyết của người chiến thắng – Shiv Khera

8. Sức mạnh lòng kiên trì
“Không gì thay thế được lòng kiên trì. Tài năng cũng không, bởi lẽ cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi mà không thành công. Năng khiếu cũng không, vì rất nhiều thiên tài không được công nhận. Giáo dục cũng không, vì thế gian đầy ắp những người có học nhưng không được tuyển dụng và nhìn nhận. Chỉ có sự kiên trì và lòng quyết tâm là thể hiện được sức mạnh vô hạn.”
-Calvin Coolidge-

Hành trình phấn đấu trở thành người như mẫu hình mong muốn không dễ dàng. Có rất nhiều chông gai, trở ngại. Người chiến thắng có thể vượt qua và phục hồi sinh lực với quyết tâm thậm chí còn hơn mạnh mẽ hơn ban đầu.
Có người hỏi Fritz Kreisler – nghệ sĩ violin thiên tài rằng: “Làm sao ngài có thể chơi nhạc hay như vậy? Có phải do may mắn không?”. Ông đáp: “Đó là nhờ khổ luyện. Nếu một tháng không tập luyện, khán giả sẽ nhận thấy tiếng đàn của tôi có sự khác biệt. Nếu bỏ không tập luyện một tuần vợ tôi sẽ nhận ra sự đổi khác. Nếu tôi không tập luyện trong một ngày chính tôi sẽ nhận ra sự khác biệt”.
Sự kiên trì bắt đầu từ cam kết nỗ lực và quyết tâm. Sự nhẫn nại đem đến niềm vui riêng của nó. Vận động viên đầu tư rất nhiều năm khổ luyện chỉ một vài phút chinh phục đỉnh cao.
Sự kiên trì thể hiện ở tinh thần quyết tâm hoàn thành công việc mình đã chọn. Những lúc kiệt sức ta thường muốn bỏ cuộc. Với người thành công thì khác. Họ biết chịu đựng và hoàn thành việc mà họ đã bỏ ra công sức. Có những người thoạt tiên khởi đầu rất tốt nhưng khi gặp trở ngại, họ lại chùn bước, kết quả là họ chẳng bao giờ làm trọn vẹn việc gì cả.
Sự kiên trì được động viên nhờ mục đích mà ta muốn đạt được. Cuộc đời không có mục đích giống như sống mòn. Người không có mục đích sẽ không bao giờ trải nghiệm được cảm giác mãn nguyện trong đời.
 Trích Bí quyết của người chiến thắng – Shiv Khera

Kỹ thuật tư duy

5W1H là một kỹ thuật tư duy, như “6 chiếc nón tư duy”, hay “ bản đồ tư duy”. 
Để bắt đầu nghiên cứu, học hỏi hoặc viết về một vấn đề nào đó, chúng ta thường lúng túng vì không biết phải bắt đầu như thế nào, tiến hành ra làm sao, tại sao chúng ta phải làm điều này, nó có ích lợi gì hay không, …?
5W1viết tắt từ các từ sau:
What? (Cái gì?)
Where? (Ở đâu?)
When? (Khi nào?)
Why? (Tại sao?)
How? (Như thế nào?)
Who? (Ai?)

Để trình bày một ý tưởng, tóm tắt một sự kiện, một cuốn sách hoặc bắt đầu nghiên cứu một vấn đề, chúng ta hãy tự đặt cho mình những câu hỏi sau:

WHAT? (Cái gì?)

- Cái đó là gì?
- Nó đề cập đến vấn đề gì?
- Kế tiếp sự kiện này, thì cái gì khác xảy ra? (What else)
- Cuốn sách này trình bày vấn đề gì?
- Bài học này trình bày vấn đề gì?
- E-learning là gì?
- Những câu hỏi phụ của vấn đề này là gì?...

WHERE (Ở đâu?)

- vấn đề trình bày nằm trong lĩnh vực nào?
- Sự kiện lịch sử này xảy ra ở địa điểm nào?
- vấn đề này còn liên quan đến các lĩnh vực nào khác?
- Loại thảo dược này thường được trồng ở đâu?
- Bài báo này đăng trên tạp chí nào?
- Bài thuyết trình này sẽ được trình bày trong nhóm hay trước lớp?...

WHEN (Khi nào?)

- Sự kiện này xảy ra khi nào?
- vấn đề này, trước đây đã có ai nghiên cứu chưa, khi nào?
- Khái niệm này bắt đầu xuất hiện khi nào?
- Khi nào thì mình sẽ trình bày bài thuyết trình này?
- Các bước nghiên cứu (đề tài tốt nghiệp, luận văn, tiểu luận, …) sẽ được thực hiện theo thời gian nào, hoặc phải kết thúc từng bước khi nào?...

WHY (Tại sao?)

- Tại sao phải nghiên cứu vấn đề này?
- Tại sao tác giả cuốn sách lại lựa chọn cách sắp xếp như thế này?
- Tại sao thí nghiệm này không diễn ra đúng như dự kiến? (Why not)
- Tại sao cuộc khởi nghĩa này nổ ra? Tại sao nó thất bại?
- Tại sao hồi nhỏ mình học trong trường thuộc loại khá giỏi mà bây giờ vẫn luôn chật vật về kinh tế?...

How (Như thế nào?)

- Chiếc máy này hoạt động như thế nào?
- Công việc này nên bắt đầu như thế nào?
- Dự án này sẽ tiêu tốn bao nhiêu? (How much)
- Các sự kiện và nhân vật trong cuốn tiểu thuyết này được kết nối như thế nào?
- Sự kiện lịch sự này đã làm đối phương thiệt hại bao nhiêu quân trang, vũ khí và người? (How many)
- Phong cách của bài báo sắp tới nên như thế nào?

WHO (Ai?)

- Ai đã nghiên cứu vấn đề này?
- Ai phụ trách dự án này?
- Bài trình bày sắp tới dành cho đối tượng nào?
- Khi mình gặp khó khăn trong ứng dụng ICT, mình sẽ hỏi ai?
- Ai sẽ hưởng lợi khi dự án này được tiến hành? Còn ai khác không? (Who else)
- Ai là tác giả của cuốn sách đang làm dư luận xôn xao?
- Chính sách này của nhà nước hướng đến đối tượng nào?

Công cụ 5W1thoạt nhìn rất đơn giản nhưng lại tỏ ra rất hiệu quả nếu chúng ta sử dụng nó đúng đắn, khéo léo và thông minh.

***Một chút thông tin về nguồn gốc của 5W1H

Khái niệm 5W1được cho là có nguồn gốc từ bài thơ “The Elephant's Child” của Rudyard Kipling. Bài thơ này như sau:

I have six honest serving-men
They taught me all I kneW
Their names are What and Where and When
And How and Why and Who.

Tạm dịch:

Tôi có 6 người đầy tớ trai trung thực
Họ đã dạy cho tôi biết mọi thứ
Tên của họ là What và Where và When
Và How và Why và Who.

Thứ Ba, 15 tháng 5, 2012

Tổng quan về hệ thống PCS 7


 Tổng quan về hệ thống PCS 7
PCS 7 là Giải pháp tự động hóa tích hợp tổng thể cho hệ thống điều khiển quá trình

Hình 2.1  Hệ thống PCS 7
SIMATIC PCS 7 là hệ thống điều khiển quá trình của SIEMENS. Nó là kết quả của quá trình phát triển và tích hợp hệ thống từ kinh nghiệm của những hệ thống trước đó như TELEPERM M, SIMATIC S7, SIMATIC S5. PCS 7 được phát triển dựa trên cơ sở các sản phẩm trong họ SIMATIC.
SIMATIC PCS 7 là sự kết hợp các chức năng của hệ thống điều khiển quá trình với dòng sản phẩm SIMATIC, chúng được thiết kế làm việc cùng nhau như một mối quan hệ đồng nhất của hệ thống. Điều đó đưa đến những lợi thế sau :
·        Khi các thành phần làm việc trong một sự kết hợp, chúng cùng làm việc theo một cách thống nhất, và phù hợp với tính năng của dòng sản phẩm SIMATIC.
·        SIMATIC PCS 7 cung cấp những hỗ trợ tốt nhất có thể có cho việc cấu hình hệ thống cho các nhiệm vụ tự động hoá quá trình.
Những tính năng đặc biệt của hệ thống PCS 7:
·        Đồng bộ hoá thời gian.
·        Kiểm tra hoạt động và chuẩn đoán tất cả các thành phần của hệ thống.
·        Chiến thuật khởi động và khởi động lại toàn bộ hệ thống hay chỉ riêng các thành phần độc lập.
·        Có khả năng dự phòng cho tất cả các thành phần.
·        Các hệ thống báo cáo, ghi chép, và lưu trữ.
·        Quản lý truy cập thông qua việc quản trị người dùng.
·        SIMATIC PCS 7 có thể sử dụng trong tất cả các phạm vi điều khiển quá trình.
·        Chỉ cần nhập dữ liệu vào một lần.
·        Khả năng bị lỗi ít.
·        Tốn ít công sức và thời gian cho việc lập trình, sửa chữa, chạy thử, và bảo trì hệ thống.
·        Tính năng mở.
PCS 7 sử dụng các công nghệ phổ thông, chuẩn hoá quốc tế nên khả năng phối ghép với các hệ thống , thiết bị khác không bị hạn chế cả về bề rộng và chiều sâu.
Mạng truyền thông có thể lựa chọn các giao thức: Industrial Ethernet, Fast Industrial Ethernet, PROFIBUS, AS-i, HART.
PCS 7 cũng hỗ trợ và sử dụng các công nghệ giao diện phần mềm chuẩn như DDE-trao đổi dữ  liệu động (Dynamic Data Exchange), OLE (Object Linking and Embedding), ActiveX, ODBC kết nối cơ sở dữ liệu mở rộng (Open DataBase Connection), và OPC (OLE for Process Control).
2.1.1 Cấu trúc hệ thống PCS 7
Cấu trúc module hóa của Simatic PCS7 dựa trên những thành phần phần cứng và phần mềm trong phạm vi của những chương trình SIMATIC. Điểm mấu chốt của hệ thống PCS 7 hiện nay là ứng dụng của mạng truyền thông sử dụng các giao thức công nghiệp, trong đó các thiết bị thực hiện giao thức, xứ lý giao thức có thể được nối trong cùng một cấu trúc mạng hoặc trong cấu trúc mạng kết hợp và thực hiện các giao thức cùng loại hoặc kết hợp. Và tất nhiên sẽ có các thiết bị để thực hiện việc chuyển đổi giao thức đó. Hình sau đây ví dụ về cấu hình SIMATIC PCS 7.

Hình 2.2  Cấu trúc cơ bản của Hệ thống PCS 7
·        ES (Engineering Station): Trạm kỹ thuật
·        OS (Operator Station): Trạm vận hành
·        AS (Automation Station): Trạm tự động hóa
2.1.2  ES (Engineering Station): Trạm thiết kế kỹ thuật
SIMATIC PCS 7 cung cấp các trạm kỹ thuật với nhiều công cụ để thiết lập cấu hình, lập trình điều khiển, chỉnh định xuyên suốt hệ thống điều khiển quá trình, hỗ trợ điều hành toàn bộ hệ thống, cả cấp điều khiển và cấp trường. Các trạm kỹ thuật rất linh động, nó thích hợp với tất cả quy mô hệ thống, từ các hệ thống nhỏ cho đến các hệ thống quy mô rất lớn.
Trạm này dùng với nhiều mục đích như: định nghĩa các kết nối trong hệ thống, thay đổi cấu hình cũng như phân vùng quản lý  hệ thống… Khả năng can thiệp trong hệ PCS 7 của ES được mô tả trong hình 2.3

Hình 2.3  Trạm thiết kế kỹ thuật

Trạm thiết kế kỹ thuật PCS7 hỗ trợ các công cụ kỹ thuật mạnh mẽ. Với  những  phần mềm cần  thiết  trên hệ  thống  ES  thuộc  gói  phần mềm SIMATIC PCS 7, người dùng có thể tạo cấu hình nhà máy một cách toàn diện. Đó là những phần mềm sau đây:

Hình 2.4  Phần mềm PCS 7
·        SIMATIC Manager: phần mềm này làm nền tảng và là trung tâm quản lý cho tất cả các  thành phần của trạm kỹ thuật, là mối liên kết toàn bộ dự án. Với SIMATIC Manager ta có thể tạo dự án, tạo thư viện, quản lý và chẩn đoán các thành phần trong dự án, lưu trữ các đối tượng của dự án… SIMATIC Manager thường được sử dụng để quản lý các dự án của nhà máy.
·        PH (Plant Hierarchy): thiết kế hệ thống phân cấp của nhà máy. PH hỗ  trợ cấu hình diện rộng của quá  trình điều khiển và quản  lý dữ  liệu của nhà máy.
·        HW Config: cấu hình phần cứng cho CPU, định địa chỉ  truyền thông, các thiết bị ngoại vi và bus trường…
·        CFC (Continuous Function Chart): CFC là gói phần mềm định hướng cho nhà máy, cấu hình các đồ họa của tác vụ tự động hóa. Sử dụng CFC thông qua các khối đã được tạo sẵn (đây là gói phần mềm lập trình có cấu trúc). Các khối được quản lý theo nhóm tùy theo chức năng của chúng trong thư viện, thực hiện lập trình bằng các động tá kéo/thả.
·        SFC (Sequential Function Chart): Là gói phần mềm được cấu hình cho hệ  thống điều khiển  tuần tự. với hệ thống điều khiển  tuần tự, chức năng tự động hóa  tiêu cơ sở  là được điều khiển trên sự thay đổi trạng thái và cũng có thể chọn lọc từ quá trình.
·        SCL (Structured Control Language): Đây  là ngôn ngữ lập trình giống với Pascal để lập  trình cho những  tác vụ phức tạp. Trên ES, nó được sử dụng để tạo ra các khối và biên dịch các yêu cầu của CFC/SFC chart.
·        IEA (Import Export Assistant): sinh ra các mô hình điều khiển.
·        WinCC (Windows Control Centre): WinCC được sử dụng cho việc cấu hình cho hệ thống điều khiển và giám sát nhà máy trên nền PCS 7. Với phần mềm này, bạn có thể tạo ra bức tranh quá trình, các báo cáo, các thông báo về hệ thống, đồ thị tín hiệu, nhật ký vận hành… mô phỏng giao diện toàn bộ quá trình vận hành của hệ thống một cách trực quan.
·        Graphics Designer Editor: thiết kế các đối tượng đồ họa, hình ảnh và hình động.
·        Commissioning Wizard: khi PC khởi động lại, chương trình tự động phát  hiện những Module SIMATIC mới được cài đặt thêm  và hướng dẫn người dùng từng bước cài đặt và cấu hình trạm PC.
·        Configuration Console: với Configuration Console, người dùng có thể thay đổi những thiết lập sau khi Commissioning Wizard khởi chạy. Các điềm truy cập luôn luôn sử dụng nó để cấu hình.
·        Station Configurator: hiển thị cấu hình PC thực tế tìm thấy được và cấu hình cho hệ thống PCS 7.
·        Multiproject: trong SIMATIC Manager, người dùng có thể khởi tạo các dự án (single project hoặc multiproject). Một Multiproject có thể chứa nhiều dự án nhỏ và môt thư viện dữ liệu Master.
·        Master Data Library: liên quan với Multiproject. Khác với các thư viện ứng dụng cụ thể hoặc các hệ thống khác, một thư viện dữ liệu Master nằm trong một Multiproject và tập hợp tất cả các chức năng sử dụng trong Multiproject.
·        Process Objects View: trong trạm kỹ thuật, người dùng có thể tạo ra nhiều đối tượng. Process Objects View chứa đựng tất cả các khía cạnh kỹ thuật của một dự án. Process Objects View hiển thị những đối tượng này và chỉnh sửa chúng ngay trong chế độ hiển thị.
·        SIMATIC NET: Commissioning Wizard, Configuration Console và Station Configurator là những giao diện của SIMATIC NET. SIMATIC NET là nền tảng cho cấu hình mạng và cấu hình hệ thống bus sử dụng trong một dự án SIMATIC.
Trạm kỹ thuật trong PCS 7 có thể được chia thành hai phần chính là AS và OS.
·        AS bao gồm thiết kế hệ thống phân cấp nhà máy, các khối chức năng, các CFC, các SFC; cấu hình cho phần cứng và các thành phần truyền thông.
·        OS thiết kế các chức năng vận hành và đồ họa.
Điều quan trọng đầu tiên trước khi bắt tay vào thiết kế một hệ thống tự động cho một nhà máy, bạn phải đặt ra các kế hoạch hay các phương án mà các phương án đó dựa trên cơ sở là quá trình vận hành như thế nào, dựa vào đây bạn có thể ước lượng được số OS; mức độ, tốc độ, khoảng cách và số trạm tham gia kết nối từ đó bạn có thể ước lượng được bus hệ thống sử dụng là những bus nào; xác định số lượng và vị trí đặt các bộ điều khiển trung tâm, số lượng các module vào/ra tập trung và vào/ra phân tán hay yêu cầu điều khiển để xác định loại module phải được tính toán rất kỹ. Ngoài ra bạn còn phải dựa vào kích cỡ của dự án, yêu cầu của khách hàng, tính sẵn sàng hay nói cách khác là hệ thống có độ tin cậy cao, điều kiện về vị trí (độ cao) và môi trường xung quanh vị trí dự định lắp đặt, tính năng đáp ứng hay tính năng thời gian thực.
Nói chung công việc tích hợp một mạng truyền thông cho một nhà máy là một công việc khó khăn và phức tạp, đòi hỏi người thiết kế không những am hiểu sâu sắc về mặt kỹ thuật trong các hệ thống tự động, am hiểu về công nghệ mà còn phải tùy chọn dựa trên nhiều phương án và tiêu chí khác nhau để đưa ra một cấu hình vừa tối ưu về chỉ các tiêu kỹ thuật và kinh tế.